Ngày Nghỉ Phép Năm Của Người Lao Động

Ngày Nghỉ Phép Năm Của Người Lao Động

Ngày nghỉ của người lao động là khoảng thời gian quan trọng không chỉ để nạp năng lượng mà còn để tận hưởng cuộc sống và kết nối với gia đình và bạn bè. Tuy nhiên, nhiều người lao động vẫn chưa nắm được những ngày nghỉ mà vẫn được hưởng lương. Trong bài viết này, Luật Thái An sẽ thông tin đến Quý khách hàng những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương mà người lao động cần biết.

Cách tính số ngày nghỉ hằng năm

Cách tính ngày nghỉ phép có một số trường hợp đặc biệt. Căn cứ theo Điều 66, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động 2019, cách tính như sau:

- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.

Công thức tính số ngày phép năm như sau:

Số ngày phép = [( Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm + Số ngày phép thâm niên (nếu có))/ 12] x Số tháng làm việc thực tế

- Trường hợp NLĐ làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.

- Toàn bộ thời gian NLĐ làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Số ngày nghỉ phép năm theo thâm niên

Đối với người lao động nghỉ phép hằng năm sẽ tăng theo thâm niên. Cụ thể theo tại Điều 114, Bộ luật lao động 2019 quy định:

Ví dụ: Người lao động làm việc đủ 12 tháng, làm công việc trong điều kiện bình thường được nghỉ phép trong năm là 12 ngày làm việc. Khi có đủ từ 5 năm làm việc cho 1 người lao động trở lên thì số ngày nghỉ phép năm tăng lên 13 ngày.

Tương tự ngày nghỉ phép năm tăng lên 15 ngày đối với công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật; tăng lên 17 ngày đối với người làm việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Như vậy, trong bài viết trên đây, Bảo hiểm xã hội điện tử eBH đã gửi đến bạn đọc một số thông tin cần thiết nhất về chế độ nghỉ phép năm. Mong rằng những chia sẻ trên có thể mang lại cho quý độc giả những thông tin hữu ích nhất.

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Cụ thể: Số ngày nghỉ phép hàng năm của người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường là 12 ngày.

Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có 14 ngày nghỉ phép mỗi năm.

Người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có 16 ngày nghỉ phép năm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Số ngày nghỉ phép hàng năm không cố định mà tăng theo thâm niên làm việc của người lao động. Người lao động cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì được tăng thêm tương ứng 1 ngày nghỉ phép.

Về phía người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm 1 lần.

Khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hàng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.

Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định, trường hợp người lao động không sử dụng hết ngày nghỉ phép thì cuối năm không được thanh toán tiền lương cho những ngày không nghỉ phép năm.

Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Tiền lương làm căn cứ trả cho những ngày chưa nghỉ phép hàng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Mỗi năm, người lao động được hưởng 12-16 ngày nghỉ phép (Ảnh minh họa: Hữu Khoa).

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường là 12 ngày (chỉ tính ngày làm việc, không tính ngày nghỉ theo quy định).

Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì số ngày nghỉ phép hằng năm là 14 ngày làm việc.

Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì số ngày nghỉ phép hằng năm là 16 ngày làm việc.

Số ngày nghỉ phép hằng năm nêu trên cũng không cố định mà tăng theo thâm niên làm việc của người lao động. Cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

Số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động (Ảnh: Tùng Nguyên).

Trước đây, theo Bộ luật Lao động năm 2012, khi người lao động không sử dụng hết ngày nghỉ phép năm thì đến cuối năm sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép năm.

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động năm 2019 có điều chỉnh, loại bỏ quy định thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa nghỉ phép năm của người lao động.

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, chỉ có trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (tính tại thời điểm thôi việc, bị mất việc làm) thì được người sử dụng lao động mới thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm, chủ sử dụng lao động sẽ tính số ngày nghỉ phép hằng năm chưa sử dụng của người lao động và thanh toán bằng tiền. Tiền lương làm căn cứ trả cho những ngày chưa nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Với những trường hợp khác, người lao động sẽ không được thanh toán bằng tiền cho những ngày nghỉ phép năm chưa được sử dụng hết.

Để tránh thiệt thòi quyền lợi, người lao động nên bố trí sử dụng hết ngày nghỉ phép năm được hưởng lương của mình.

Nếu không có kế hoạch sử dụng hết ngày nghỉ phép năm trong một lần, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để chia số ngày nghỉ phép hằng năm thành nhiều lần trong năm.

Nếu đến cuối năm, người lao động vẫn chưa dùng hết ngày nghỉ phép năm theo quy định thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để chuyển ngày phép sang năm sau nhưng nghỉ gộp tối đa không quá 3 năm/lần.

Mỗi năm, người lao động được hưởng 12-16 ngày nghỉ phép (Ảnh minh họa: Hữu Khoa).

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ phép hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.

Số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường là 12 ngày (chỉ tính ngày làm việc, không tính ngày nghỉ theo quy định).

Đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì số ngày nghỉ phép hằng năm là 14 ngày làm việc.

Đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì số ngày nghỉ phép hằng năm là 16 ngày làm việc.

Số ngày nghỉ phép hằng năm nêu trên cũng không cố định mà tăng theo thâm niên làm việc của người lao động. Cứ đủ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được tăng thêm tương ứng 1 ngày.

Số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động (Ảnh: Tùng Nguyên).

Trước đây, theo Bộ luật Lao động năm 2012, khi người lao động không sử dụng hết ngày nghỉ phép năm thì đến cuối năm sẽ được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ phép năm.

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động năm 2019 có điều chỉnh, loại bỏ quy định thanh toán bằng tiền cho những ngày chưa nghỉ phép năm của người lao động.

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, chỉ có trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm (tính tại thời điểm thôi việc, bị mất việc làm) thì được người sử dụng lao động mới thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm, chủ sử dụng lao động sẽ tính số ngày nghỉ phép hằng năm chưa sử dụng của người lao động và thanh toán bằng tiền. Tiền lương làm căn cứ trả cho những ngày chưa nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Với những trường hợp khác, người lao động sẽ không được thanh toán bằng tiền cho những ngày nghỉ phép năm chưa được sử dụng hết.

Để tránh thiệt thòi quyền lợi, người lao động nên bố trí sử dụng hết ngày nghỉ phép năm được hưởng lương của mình.

Nếu không có kế hoạch sử dụng hết ngày nghỉ phép năm trong một lần, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để chia số ngày nghỉ phép hằng năm thành nhiều lần trong năm.

Nếu đến cuối năm, người lao động vẫn chưa dùng hết ngày nghỉ phép năm theo quy định thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để chuyển ngày phép sang năm sau nhưng nghỉ gộp tối đa không quá 3 năm/lần.