Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Mệnh Là Gì Ạ

Ý Nghĩa Sao Thái Dương Ở Cung Mệnh Là Gì Ạ

Sao Thái Dương là một bộ sao rất quan trọng trong khoa tử vi, là một bộ sao mang nhiều ý nghĩa thành bại trong toàn bộ lá số. Cho dù đóng ở bất ky cung nào thì vị trí của Sao Thái Dương cũng đều cần xem xét. Thái Dương tượng là Mặt Trời, là ánh sáng soi rọi tỏ tường vạn vật trong cõi trời đất, vì thế nó cũng tượng trưng cho thời thế, tượng cho sự sáng tỏ. Ở vị trí hãm địa hoặc gặp tam ám riêu đà kỵ thì sẽ làm giảm độ sáng, ngược lại nếu Đắc, Miếu, Vượng thể hiện sự quyền uy, sáng suốt, cuộc đời nhiều thành công từ lúc trẻ.

Sao Thái Dương ở cung Mệnh an tại Dần: Nỗ lực chịu khó, ngày một phát triển

Người có sao Thái Dương, sao Cự Môn cùng tọa cung Dần, gọi là “Cự nhật đồng cung cách”, là người chịu khó, không sợ khó khăn, giàu chí tiến thủ, năng lực tốt, lại được mọi người coi trọng, có tài hùng biện, cá tính cố chấp, chắc chắn, chịu khó, có giáo dục và phong độ, có thái độ làm việc, vận dụng việc học vào thực tế, nhiệt tình vì lợi ích chung, tài vận thịnh vượng, chỉ có điều rất nhiều đối thủ cạnh tranh nên cuộc đời vất vả bôn ba, trong lúc cuộc sống khó khăn phải nỗ lực chịu khó, giống như mặt trời vào giờ Dân đang từ từ đi lên hàm ý trước khổ sau sướng, Nếu không gặp sát tinh thì luôn có biểu hiện siêu việt, sự nghiệp và học tập cũng ngày một phát triển.

Sao Thái Dương, sao Cự Môn đều không phải là tài tinh, nên người có hai sao an mệnh cung Dần, không hợp kinh doanh mà thích hợp với nghiên cứu học vấn và nghệ thuật, đảm nhận giáo dục thì sẽ có “học trò ở khắp nơi”.

Thái Dương giờ Dần (từ 3h sáng đến 5h sáng) gọi là vượng thế “mặt trời mới mọc”, mặt trời bắt đầu lộ ánh bình minh, tiền đồ đang đợi rộng mở, bất luận nam hay nữ mệnh đều có chí hướng cao xa, đồng thời có lý tưởng cao cả. Cùng cung lại có sao Cự Môn nhập miếu, do sao Cự Môn hóa khí là “ám”, “thị phi” nên thích cũng cung với sao Thái Dương “quang minh, hi vọng, dũng khí, bác ái”.

Ánh sáng và nhiệt của sao Thái Dương có thể chiếu sáng, sưởi ấm, cổ vũ, hỗ trợ, và thay đổi sao Cự Môn, khiến cho nó phát huy được những ưu điểm về giao tiếp, tài ăn nói và xã giao, đồng thời giảm khuyết điểm khẩu thiệt thị phi. Nhưng do vậy lại liên quan đến sao Thái Dương khoan dung bác ái, bắt buộc lao tâm khổ tứ, quan tâm cẩn thận chu đáo đến sao Cự Môn, lại làm giảm tài năng của sao Thái Dương.

Người sinh năm Giáp, Ất: Cung mệnh sao Thái Dương hóa kỵ, lại gặp sao Lộc Tồn tọa mệnh, hai sát tinh Kình Dương, Đà La xen cách cung mệnh, gọi là "Dương đà giáp kỵ cách”, bần hàn cô độc không cát lợi.

Người sinh năm Bính, Đinh: Cung Mệnh sao Cự Môn hóa kỵ, dễ gây ra khẩu thiệt thị phi, quan hệ không tốt với cha mẹ, dễ bất hòa và khó làm việc với cấp trên.

Người sinh năm Giáp Thân, Giáp Tý, Giáp Thìn sao Lộc Tồn, sao Mệnh Mã, sao Lộc Tồn cùng vào cung mệnh người sinh năm Canh Dần, Canh Ngọ, Canh Tuất thì Lộc, Mã cùng vào cung Thiên Di, gọi là “lộc mã giao trì cách”, thường bôn ba mới sinh tài.

Người sinh năm Canh: Cung Mệnh sao Thái Dương hóa lộc, có thể thúc đẩy triển vọng trong sự nghiệp đồng thời giảm mức độ vất vả, nếu như gặp các sao như Hồng Loan, Đại Hao, Hàm Trì, Thiên Riêu thì có thể phát triển theo nghệ thuật.

Người sinh năm Tân: Cung Mệnh sao Cự Môn hóa lộc, sao Thái Dương hóa quyền, nếu như không có hung, sát, kỵ tinh xung phá gọi là “quyền lộc tuần phòng cách” lại gặp quý tinh Thiên Việt tọa mệnh, sao Thiên Khôi chiếu tại cung Quan Lộc, gọi là “Thiên Ất củng mệnh cách”, tiền tài quan chức đều đẹp, quý nhân phù trợ, cuộc đời thuận lợi ổn định, xuất thân cao quý, hợp phát triển trong ngành luật pháp nếu như lại thêm các sao Hồng Loan, Đại Hao, Hàm Trì, Thiên Diệu, Hóa Khoa có thể đảm nhận chức vụ quan trọng trong giới truyền thông.

Người sinh năm Nhâm, Quý: Cung mệnh sao Cự Môn hóa quyền, có thể phát huy uy lực lời nói, nổi bật trong các lĩnh vực như văn hóa, giáo dục, ngoại giao.

Người sinh giờ Mão, Dậu sao Địa Không hoặc Địa Kiếp nhập mệnh, tâm  tính bất ổn, lại hay bất đắc trí. Sao Thái Dương, sao Cự Môn cùng tọa cung Dần, người sinh giờ Thân, sao Thái Âm, sao Văn Khúc cùng tọa cung Phu Thê, gọi là “thiên cung chiết quý cách” nam tìm được vợ sang, nữ sinh được quý tử.

Sao Thái Dương ở cung Mệnh an tại Hợi: Hợp xa quê, tự lực cánh sinh

Sao Thái Dương tọa giữ cung Hợi, cung đối diện (cung Thiên Di) có sao Cự Môn vượng thế đối chiếu, tam hợp chiếu cung Tài Bạch Sao Thiên Lương vượng thế và sao Thái Âm lạc hãm cung Quan Lộc. Cá tính kiên cường, kiến giải riêng biệt, không giỏi giao tiếp với người khác, dễ gây ra thị phi, hay suy nghĩ, thường bận rộn, dễ mắc tật bệnh về mắt. Nếu như không gặp cát tinh thì khi nhỏ bất lợi cho cha, phải đổi tên hoặc cho làm con thừa tự, coi nhẹ tiền bạc, có thể làm nghệ thuật. Nữ mệnh, nếu gặp cát tinh, sự nghiệp có triển vọng, sau tuổi trung niên cuộc sống gia đình hạnh phúc viên mãn.

Sao Thái Dương tại cung Hợi, là mặt trời vào lúc 9h đến 11h tối, là “lạc hãm mất hào quang” mà không một chút hào quang, là bóng đêm trước bình minh, đang đợi bình minh ngày hôm sau đến, ngầm hàm chứa cơ hội phát triển vô hạn, nên so với Thái Dương cung Tuất tăng thêm rất nhiều hy vọng và trông đợi.

Sao Thái Dương lạc hãm tọa giữ cung Hợi, tam hợp chiếu sao Thái Âm cung Quan Lộc là lạc hãm mất ánh sáng, gọi là “nhật nguyệt phản bội cách”, đi sớm về khuya, số vất vả không được hưởng phúc thanh nhàn và hạnh phúc, duyên mỏng với cha mẹ, phải tha hương, tự lực gánh sinh, có đào hoa phiền nhiễu, có thể kết hợp công việc với cuộc sống.

Người sinh năm Giáp: Cung Mệnh sao Thái Dương hóa kỵ. Duyên nhỏ với cha mẹ, phải đề phòng bệnh về mắt, cuộc đời vất vả, sự nghiệp trắc trở không thuận. Nếu như gặp sát tinh, có học thức và kỹ năng chuyên môn, sự nghiệp có triển vọng, hợp làm việc công chức, giáo dục hoặc truyền thông đại chúng.

Người sinh năm Ất: Cung Tài Bạch Sao Thiên Lương hóa quyền, cung Quan Lộc sao Thái Âm hóa kỵ. Vất vả được tiên, cuộc đời vận mệnh hay thay đổi, có tài nhưng thành công muộn, hoặc trước bại sau thành, được nắm quyền trong sự nghiệp nếu như hung, sát tình cùng tọa thì hay trục trặc hoặc một việc không thành, bất lợi cho người thân nữ giới, hợp kết hôn muộn.

Năm Ất, giờ Mão, Tỵ, Mùi, Hợi các sao Dương, Lương, Xương, Lộc ba phương bốn hướng tụ hội tại cung mệnh, gọi là “dương lương xương lộc cách”, tiền bạc quan chức đều đẹp.

Người sinh năm Bính: Sao Thiên Việt tọa cung mệnh, có quý nhân khác giới ngầm trợ giúp, cơ vận tốt đẹp, mọi chuyện gặp hung hóa cát, một đời thuận lợi.

Người sinh năm Hợi, Mão, Mùi, cung Thiên Di sao Lộc Tồn và sao Mệnh Mã cùng tọa, hoặc người sinh năm Tỵ, Dậu, Sửu, các sao Lộc Tồn, Mệnh Mã cùng tọa cung mệnh, gọi là “lộc mã giao trì cách”, càng bôn ba càng sinh tài.

Năm Bính, Mậu, Nhâm, Ất, giờ sinh Mão, Tỵ, Mùi, Hợi bốn sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn tề tựu cung vị ba phương bốn hướng (mệnh, thiên tài, quan) của cung mệnh, gọi là “dương lương xương lộc cách”, tham gia công chức hoặc thi cử nhà nước nhất định có thành tích tốt, tiền tài quan chức đều đẹp.

Người sinh năm Đinh: Sao Thiên Khôi tọa mệnh, khi cần người giúp đỡ nhất thì đều có quý nhân trợ giúp, mọi chuyện gặp dữ hóa lành, tiến triển thuận lợi. Đồng thời, cung Quan Lộc sao Thái Âm hóa lộc, cung Thiên Di sao Cự Môn hóa kỵ, sự nghiệp phát triển vất vả gấp bội, có được thành tựu, có thể giữ được lâu dài, nam mệnh nhiều diễm ngộ, nữ mệnh thì lại càng có khí chất ra ngoài nhiều thị phi, tình cảm cũng hay trắc trở, hợp kết hôn muộn, có học vấn và kỹ năng chuyên môn, hợp công chức, giáo viên hoặc truyền thông đại chúng.

Người sinh năm Mậu: Cung Quan Lộc sao Thái Âm hóa quyền. Có thể làm việc lao tâm, cũng có thể gây dựng sự nghiệp, nắm quyền, tình cảm hay rắc rối, hợp kết hôn muộn, nam mệnh trong sự nghiệp được trợ giúp của người khác giới nữ mệnh khả năng phán đoán, làm việc đều tốt, kiểm soát được chồng.

Người sinh năm Hợi, Mão, Mùi, sao Lộc, Mã cùng tọa cung Thiên Di, gọi là “lộc mã giao trì cách”, càng bôn ba càng sinh tài. Năm Mậu, giờ Mão, Tỵ, Mùi, Hợi bốn sao Dương, Lương, Xương, Lộc cùng hội tụ tại ba phương bốn hướng của cung mệnh, gọi là “dương lương xương lộc cách”, tiền tài quan chức đều đẹp.

Người sinh năm Kỷ: Cung Tài Bạch Sao Thiên Lương hóa khoa. Có được tiền trong sạch, lợi cho thi cử hoặc nghiên cứu tri thức mới, được người khác biếu tặng hoặc bố thí giúp đỡ người khác.

Người sinh năm Canh: Cung Mệnh sao Thái Dương hóa lộc, cung Tài Bạch sao Thái Âm hóa khoa. Bôn ba vất vả, sự nghiệp thành công, làm quan thì được chức cao, làm nhân viên văn phòng thì được làm phụ trách, kinh doanh có thể làm ông chủ có thể làm việc nghệ thuật hoặc môi giới mà được tài danh.

Người sinh năm Tân: Cung mệnh sao Thái Dương hóa quyền, cung Thiên Di sao Cự Môn hóa lộc, nếu như không có hung, sát, kị tinh xung phá, gọi là “quyền lộc tuần phòng cách”, tiền tài quan chức đều đẹp, cuộc đời thuận lợi chắc chắn, xuất thân danh giá, lời nói có cân nhắc, có sức thuyết phục, có thể kiếm tiền nhờ “miệng”, rất tự tin, có khả năng kiểm soát, bôn ba vất vả mới có được thành quả. Nữ mệnh có năng lực, vất vả, thích nắm quyền, dễ đoạt quyền chồng, đời sống hôn nhân hay trắc trở.

Người sinh năm Nhâm: Sao Lộc Tồn tọa cung mệnh, cuộc đời tài vận không ngừng, cần kiệm không lãng phí. Người sinh năm Nhâm Tý, Nhâm Dậu, Nhâm Sửu, sao Lộc Tồn, Mệnh Mã cùng tọa cung mệnh, gọi là “lộc mã giao trì cách”, càng bôn ba càng sinh tài. Năm Mậu, giờ sinh Mão, Tỵ, Mùi, Hợi bốn sao Thái Dương, Thiên Lương, Văn Xương, Lộc Tồn cùng tụ họp ba phương bốn hướng của cung mệnh, gọi là “dương lương xương lộc cách”, tham gia công chức, thi cử nhà nước nhất định có thành tích tốt, tiền tài quan chức đều đẹp.

Đồng thời, cung Tài Bạch Sao Thiên Lương hóa lộc, có tiền bất ngờ, mà Sao Thiên Lương chủ về thanh cao, lại thường khó chấp nhận khoản tiền bất ngờ hoặc sẽ vì vậy mà chịu gánh nặng tâm lý hoặc không có cách giải quyết thỏa đáng mà sinh ra rắc rối, thậm chí còn dẫn đến tranh chấp.

Người sinh năm Quý: Cung Thiên Di sao Cự Môn hóa quyền, cung Quan Lộc sao Thái Âm hóa khoa. Có thể phát huy uy lực ăn nói sao Cự Môn, khiến người tin phục, còn giảm bớt thị phi, có thể được tài danh trong nghệ thuật, làm môi giới, chỉ có điều phải đề phòng đào hoa gây ra tranh chấp.

Đồng thời, sao Đà La tọa mệnh thì phải chú ý bệnh tật ngâm trong cơ thể. Người sinh năm Quý Tỵ, Quý Dậu, Quý Sửu sao Thiên Mã cùng tọa mệnh, hai cung lân cận lại có sao Vũ Khúc, Lộc Tồn và sao Hóa Lộc (sao Phá Quân hóa lộc) xen mệnh, gọi là “tài lộc giáp mã cách”, tài vận tốt, càng hoạt động càng sinh tài.

Người sinh giờ Mùi, Hợi hại sao Văn Xương, Văn Khúc lần lượt tam hợp cùng chiếu cung Mệnh và cung Quan Lộc, gọi là “văn tinh củng mệnh cách”, hiểu biết, chuyên cần ham học, có trị nước giúp đời, có vinh quang trong ngành học thuật, văn nghệ, xuất thân danh giá Không hợp nữ mệnh, phúc không trọn vẹn, háo sắc.

Người sinh tháng 8, tháng 12, hai sao cát hỗ trợ Tả Phù, Hữu Bật lần lượt tam hợp cùng chiếu cung Mệnh và cung Tài Bạch, cuộc đời được nhiều hỗ trợ và giúp đỡ.

Người sinh tháng 2, 4, 8, 12, giờ Hợi sao Văn Xương tọa mệnh, sao Tả Phù chiếu vào từ ba phương bốn hướng, gọi là “Phù Tả Văn tinh cách”, có tài hoa nhạy bén, được địa vị cao, được trọng vọng. .

Người sinh giờ Tý, Sửu nhị Hợi sao Địa Không, Địa Kiếp cùng tọa cung mệnh, hoặc cùng xen cách cung mệnh, gọi là “mệnh lý phùng không cách” hoặc “không kiếp xen mệnh cách”, cuộc đời nhiều thăng trầm, giống như đi thuyền trong bão, lại thường có thất bại bất ngờ ví như “giữa đường gãy gánh”, bắt buộc tín ngưỡng tôn giáo mà thường xuyên xa nhà thì mới được thanh nhàn, kéo dài tuổi thọ. Năm Giáp giờ Sửu nhị Hợi, sao Hóa Kỵ tọa mệnh, lại gặp sao Địa Không, Địa Kiếp xen mệnh gọi là “Không Kiếp giáp Kỵ cách”, càng thêm phần bất lợi.

Giờ Hợi sao Thái Dương không còn chút hào quang, do vậy sao Thái Dương tọa mệnh cung Hợi là “lạc hãm mất hào quang” mà không một chút hào quang, là bóng đêm trước bình minh, đang đợi bình minh ngày hôm sau đến, ngầm hàm chứa cơ hội phát triển vô hạn, nên so với Thái Dương cung Tuất tăng thêm rất nhiều hy vọng và trông đợi. Sao Thái Dương lạc hãm tọa giữ cung Hợi, tam hợp chiếu sao Thái Âm cung quan lộc cũng là lạc hãm mất hào quang, cùng là “nhật nguyệt phản bối cách”, công việc khó tránh vất vả.