Tôi có tham gia Bảo hiểm xã hội ở công ty Việt Nam được 4 năm, nay sắp đi xuất khẩu lao động tại Nhật.
Người đóng Bảo hiểm xã hội chết có rút được tiền BHXH?
Căn cứ theo các quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về các quyền lợi mà người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng. Trong đó có quyền lợi được hưởng chế độ tử tuất khi người đóng BHXH qua đời/chết/mất theo quy định của Pháp luật.
Khi một người đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) qua đời, thân nhân của họ sẽ không thể rút tiền BHXH một lần nhưng sẽ được hưởng các chế độ tử tuất theo quy định của pháp luật. Cụ thể:
Chế độ tử tuất thân nhân người mất được hưởng các khoản trợ cấp gồm: mai táng phí và trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần.
Người đóng BHXH đã chết, thân nhân được hưởng chế độ gì?
(1) Trợ cấp mai táng phí: Người lao động đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên hoặc BHXH tự nguyện từ đủ 60 tháng trở lên sẽ nhận trợ cấp mai táng khi qua đời.
Thân nhân người lao động qua đời sẽ nhận được trợ cấp mai táng, với số tiền trợ cấp mai táng được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng người tham gia BHXH qua đời.
Năm 2024 mức lương cơ sở hiện đang áp dụng theo quy định 24/2023/NĐ-CP là 1,8 triệu đồng. Như vậy tiền mai táng phí cho người hưởng tiền tuất năm 2024 là 18 triệu đồng/người.
(2) Trợ cấp tuất một lần: Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Luật BHXH 2014, người lao động tham gia BHXH dưới 15 năm và không thuộc diện được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, thân nhân sẽ nhận trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần này đối với thân nhân của người lao động đang tham gia BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH.
Cụ thể, mỗi năm đóng BHXH trước năm 2014 sẽ được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; còn mỗi năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi sẽ được tính bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
(3) Trợ cấp tuất hàng tháng: Người tham gia BHXH thuộc một trong các trường hợp sau đây khi qua đời thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
- Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa nhận BHXH một lần.
- Chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh sau khi người bố qua đời mà người mẹ đang mang thai.
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi hoặc chồng dưới 60 tuổi nếu suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng của người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ.
Trợ cấp tuất hàng tháng phụ thuộc vào mức lương cơ sở và số người thân đủ điều kiện hưởng. Theo đó, mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở tại tháng người tham gia BHXH qua đời. Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng tối đa là 4 người.
Thân nhân người mất làm thủ tục để hưởng chế độ tử tuất
Thủ tục nhận tiền tử tuất như thế nào?
Để thực hiện thủ tục nhận tiền tử tuất, thân nhân của người tham gia BHXH chết (mất) cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
(1) Đơn đề nghị hưởng chế độ tử tuất (theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
(2) Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử của người tham gia BHXH hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
(3) Sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia BHXH.
(4) Giấy chứng nhận quan hệ thân nhân với người tham gia BHXH (giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy chứng nhận độc thân, giấy chứng nhận nuôi dưỡng...).
(5) Giấy chứng nhận khả năng lao động của thân nhân nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(6) Giấy chứng nhận không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở của thân nhân nếu không phải là con của người tham gia BHXH.
Sau đó, thân nhân cần nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người tham gia BHXH đóng bảo hiểm xã hội trước khi chết, hoặc nơi thường trú của người tham gia bảo hiểm xã hội trước khi chết.
Thời hạn nộp hồ sơ là trong vòng 12 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết (Căn cứ theo Nghị định số 115/2015/NĐ-CP). Nếu nộp hồ sơ quá thời hạn, bạn sẽ bị trừ số tiền tử tuất tương ứng với thời gian quá hạn.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi người tham gia bảo hiểm xã hội chết có được rút tiền không từ Bảo hiểm xã hội điện tử EBH. Để biết thông tin chi tiết về trường hợp của mình và được hỗ trợ nhanh nhất, bạn có thể liên hệ với cơ quan BHXH gần nhất hoặc gọi điện thoại đến tổng đài CSKH BHXH Việt Nam 1900 9068 (1000 đồng/phút) để được trợ giúp.
Sinh viên nên đi làm thêm khi nào?
Sinh viên nên đi làm thêm vào năm đại học nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố cá nhân, mục tiêu học tập và tình hình tài chính của mỗi người. Dưới đây là một số điểm nên cân nhắc:
Năm nhất: Năm đầu tiên của đại học có thể là một giai đoạn thích hợp để thích nghi với môi trường học tập mới và tập trung vào việc học và xây dựng cơ sở kiến thức. Tuy nhiên, nếu bạn cảm thấy có thể quản lý được thời gian và cần kiếm thêm tiền, đi làm thêm cũng là một lựa chọn.
Năm hai và năm ba: Năm thứ hai và thứ ba thường là thời điểm mà sinh viên đã hòa nhập với môi trường đại học và có thể hiểu rõ hơn về nhu cầu tài chính của mình. Đây là thời gian mà nhiều sinh viên bắt đầu tìm kiếm cơ hội làm thêm để kiếm thêm tiền hoặc tích lũy kinh nghiệm.
Năm cuối: Năm cuối của đại học thường là thời điểm mà sinh viên đã hoàn thành nhiều khóa học chuyên ngành và đã tích lũy đủ kiến thức để ứng dụng vào công việc thực tế. Đi làm thêm trong năm cuối có thể giúp tăng cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp và làm quen với môi trường công việc.
Tuy nhiên, điều quan trọng là cân nhắc mức độ tải trọng học tập và khả năng quản lý thời gian. Đi làm thêm không nên ảnh hưởng đến hiệu suất học tập và mục tiêu đạt được trong quá trình học tập. Nếu sinh viên cảm thấy có thể cân bằng công việc và học tập một cách hiệu quả, thì đi làm thêm có thể là một trải nghiệm hữu ích để tích lũy kinh nghiệm và phát triển kỹ năng. Dưới đây là một số tình huống khi sinh viên có thể xem xét đi làm thêm:
Nếu sinh viên đang cần kiếm thêm tiền để trang trải cuộc sống hàng ngày, học phí, chi tiêu cá nhân, thì việc đi làm thêm có thể hỗ trợ tài chính của họ.
Nếu sinh viên có đủ thời gian rảnh rỗi ngoài giờ học để làm việc, đi làm thêm có thể giúp tận dụng thời gian hiệu quả và tích lũy kinh nghiệm làm việc.
(3) Khi muốn tích lũy kỹ năng và kinh nghiệm:
Làm việc thêm có thể giúp sinh viên phát triển kỹ năng mềm và chuyên môn, cũng như tích lũy kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực quan tâm của họ.
(4) Khi công việc phụ hợp với học tập:
Nếu công việc thêm có thể linh hoạt và không ảnh hưởng tiêu cực đến học tập, sinh viên có thể xem xét việc làm thêm để tăng thu nhập và phát triển bản thân.
(5) Khi muốn xây dựng mạng lưới các mối quan hệ:
Công việc thêm cũng có thể giúp sinh viên mở rộng mạng lưới xã hội và tạo liên kết với những người trong ngành nghề mà họ quan tâm.
Tuy nhiên, sinh viên cũng cần cân nhắc một số yếu tố tiêu cực như ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống học tập và sự cân bằng công việc - học tập. Việc làm thêm không nên ảnh hưởng đến quyết tâm và hiệu suất học tập của sinh viên. Điều quan trọng là tìm công việc phù hợp với khả năng và thời gian rảnh rỗi của bản thân.
Sinh viên nên đi làm thêm khi nào? Sinh viên đi làm thêm có được đóng bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)
Sinh viên có thể đi làm thêm các công việc gì?
Sinh viên có nhiều lựa chọn công việc thêm phù hợp với khả năng và mục tiêu cá nhân. Các công việc thêm thường đòi hỏi mức độ linh hoạt cao để có thể tích hợp vào thời gian học tập. Dưới đây là một số công việc thêm phổ biến mà sinh viên có thể tham gia:
- Nhân viên bán hàng: Làm việc tại cửa hàng, siêu thị, hay shop thời trang để phục vụ và tư vấn cho khách hàng.
- Quản lý cửa hàng trực tuyến: Vận hành shop trực tuyến, cập nhật sản phẩm, và phục vụ khách hàng qua các nền tảng thương mại điện tử.
- Nhân viên quầy thu ngân: Làm thu ngân tại các cửa hàng, nhà hàng hoặc rạp chiếu phim.
- Nhân viên phục vụ: Làm việc trong ngành nhà hàng, quán cà phê, hoặc quán ăn để phục vụ khách hàng.
- Telesales hoặc telemarketing: Bán sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua điện thoại.
- Giao hàng hoặc shipper: Vận chuyển hàng hóa từ cửa hàng đến khách hàng.
- Hướng dẫn viên du lịch: Làm hướng dẫn viên trong các tour du lịch địa phương hoặc quốc tế.
- Nhân viên văn phòng: Làm các công việc hỗ trợ văn phòng như nhập liệu, xử lý tài liệu, hay hỗ trợ tổ chức sự kiện.
- Thực tập sinh: Nếu có cơ hội, sinh viên có thể tham gia vào các chương trình thực tập tại các công ty, giúp tích lũy kinh nghiệm và làm quen với môi trường công việc chuyên nghiệp.
- Nghệ sĩ freelancer: Nếu bạn có kỹ năng sáng tạo như thiết kế đồ họa, viết lách, hay chụp ảnh, có thể làm freelancer và làm việc từ xa.
Ngoài ra, còn nhiều công việc thêm khác tùy thuộc vào lĩnh vực quan tâm và kỹ năng của từng sinh viên. Trước khi đi làm thêm, hãy xác định thời gian rảnh rỗi và đảm bảo công việc không ảnh hưởng đến hiệu suất học tập của bạn.
Sinh viên đi làm thêm có được đóng bảo hiểm xã hội không?
Tại khoản 3 Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Như vậy, đóng bảo hiểm xã hội là một quyền lợi cũng như là trách nhiệm của người lao động nên đối với sinh viên làm thêm cũng sẽ được hưởng quyền lợi và thực hiện trách nhiệm này.
Đồng thời, tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
Như vậy, việc đóng bảo hiểm xã hội đối với sinh viên làm thêm phụ thuộc vào hợp đồng lao động. Nếu sinh viên làm thêm theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên sẽ thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.